Lợi tức Kỳ vọng (còn được gọi là Lợi nhuận Kỳ vọng) là khoản lãi hoặc lỗ mà nhà đầu tư dự đoán trên một khoản đầu tư đã biết trước tỷ suất sinh lợi (RoR). Nó được tính bằng cách nhân các kết quả tiềm năng với khả năng chúng xảy ra và sau đó tính tổng các kết quả này.
Hiểu hơn về Lợi tức Kỳ vọng
Thứ nhất, lãi (hoặc lỗ), trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận được thông qua đầu tư sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến khoản đầu tư đó, lợi nhuận sẽ bao gồm cả chi phí cơ hội. Lợi nhuận trong kế toán được hiểu cơ bản là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hàng bán. Trên thực tế, từ định nghĩa lợi nhuận trong kế toán đã nêu, người ta chỉ quan tâm đến chi phí tiền tệ chứ không quan tâm đến chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng không. Cũng chính vì sự khác biệt này mà trong thực tế dẫn đến hai khái niệm lợi nhuận là lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán.
Lợi nhuận kỳ vọng về cơ bản được hiểu là lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư ban đầu. Lợi nhuận kỳ vọng thực tế là tỷ lệ phần trăm mà nhà đầu tư nhận được giữa lợi nhuận thu được và giá trị vốn đầu tư. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được càng cao.
Trên thị trường chứng khoán, nhà đầu tư rất khó tính được mức lợi nhuận kỳ vọng chính xác. Tuy nhiên, bằng cách phân tích lịch sử chứng khoán và xu hướng thị trường tổng thể, các nhà đầu tư có thể dự đoán giá trị thu lại trong một khoảng thời gian. Việc xác định trước lãi lỗ giúp nhà đầu tư đưa ra những phương án tài chính tốt nhất.
Các điểm chính rút ra
Theo Investopia:
- Lợi tức kỳ vọng là số tiền lãi hoặc lỗ mà nhà đầu tư có thể dự đoán nhận được khi đầu tư.
- Lợi tức kỳ vọng được tính bằng cách nhân các kết quả tiềm năng với tỷ lệ chúng xảy ra và sau đó tổng các kết quả này.
- Lợi tức kỳ vọng không thể được đảm bảo.
- Lợi tức kỳ vọng cho một danh mục đầu tư có nhiều khoản đầu tư là giá trị trung bình có trọng số của Lợi tức kỳ vọng của mỗi khoản đầu tư.
Cách tính Lợi tức Kỳ vọng
Đây là một công thức cơ bản:
Trong đó,
là Lợi tức kỳ vọng
cho biết mỗi lợi nhuận đã biết
chỉ ra từng xác suất tương ứng với
trong bộ truyện
Ví dụ: nếu một khoản đầu tư có 50% cơ hội kiếm được 20% và 50% cơ hội mất 10%, Lợi tức kỳ vọng sẽ là 5%, được giải thích như sau:
50% x 20% + 50% x -10% = 5%